Unilateral termination of the labor contract and labor discipline – What options are available to the employer?
Unilateral termination of the labor contract and labor discipline can be considered as one of the “courses of action” to adjust labor relations. Unilateral termination of the labor contract will result in the case of terminating the existing labor relationship between the employee and the employer. As for the labor discipline, when the employee is subjected to dismissal that the labor relationship is required to be terminated. For other forms of labor discipline such as reprimand, extending the probationary period for a maximum of six months, demotion, the employee still has the right to continue working, receive wages, and enjoy other benefits as stipulated in the labor contract and internal labor regulations. However, the choice of the appropriate disciplinary measure will depend on each specific case. It is necessary and essential to understand the regulations, requirements and conditions for the selection of measure options.
Criterion | Unilateral termination of the contract | Labor discipline | |
Legal basis
|
Both the employee and the employer have the right to unilaterally terminate the labor contract. Accordingly:
|
The employer applies one of the labor discipline stipulated by law to handle the violation of the employee.
Do NSDLĐ áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động (“XLKLLĐ”) theo luật định để xử lý hành vi vi phạm của NLĐ.
In order to handle labor discipline, the employer needs to fulfill the following conditions: Để XLKLLĐ thì NSDLĐ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
As for the statute of limitations for labor discipline (Article 123 of the Labor Code 2019). Còn thời hiệu để XLKLĐ (Điều 123 BLLĐ 2019).
The employer must prove the employee’s fault (Article 122.1.a of the Labor Code 2019). Phải chứng minh được lỗi của NLĐ (Điều 122.1.a BLLĐ 2019).
Disciplinary action must be specified in the internal labor regulations or agreed upon in the singned labor contract or labor laws (Article 127.3 of the Labor Code 2019). Hành vi bị XLKLĐ phải được quy định trong nội quy lao động (“NQLĐ”) hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động (Điều 127.3 BLLĐ).
|
|
Obligations to be performed
Nghĩa vụ cần thực hiện |
Employee
NLĐ |
Employer
NSDLĐ |
The procedures for conducting the meeting for labor discipline
Trình tự , thủ tục tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động
Step 1: Preparing a record of the violation Bước 1: Lập biên bản hành vi vi phạm
The employer collects evidence to prove the violation, prepares a record of the violation, and notifies the representative organization of the employee at the workplace where the employee is a member. NSDLĐ thu thập chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm, lập biên bản về hành vi vi phạm và thông báo về hành vi vi phạm đến đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà NLĐ là thành viên.
Step 2: Notice of conducting the disciplinary hearing for labor discipline Bước 2: Thông báo tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động
The invitation notice for the disciplinary meeting for labor discipline must be sent at least 05 working days prior to the scheduled date of the meeting. The content of the invitation notice must include the following information: Thông báo mời họp xử lý kỷ luật lao động phải được gửi trước ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Nội dung của thông báo mời họp phải có các nội dung như sau:
Địa điểm tiến hành cuộc họp;
Họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động;
Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động.
Step 3: Conduct the meeting with the required participants as prescribed Bước 3: Tiến hành họp với các thành phần theo quy định
Step 4: Issue the decision on labor disciplinary Bước 4: Ban hành quyết định xử lý luật lao động
The authorized person responsible for labor disciplinary measures action shall issue the decision on labor disciplinary action and send it to the required participants of the meeting. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự họp.
The decision on labor disciplinary action must be issued within the statute of limitations of the labor disciplinary process or the extended time limit of the labor disciplinary process. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Other issues to consider during the process of labor discipline are: Các vấn đề khác cần lưu ý trong quá trình XLKLLĐ:
Đối tượng không được xử lý kỷ luật trong một số thời gian nhất định:
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của BLLĐ 2019;
Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Không áp dụng các hành vi bị cấm theo Điều 127 BLLĐ 2019:
Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
|
Thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho NSDLĐ. Cụ thể:
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước: khi xảy ra một trong 07 trường hợp quy định tại Điều 35.(2) Bộ luật lao động 2019. |
Thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho NLĐ. Cụ thể:
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động:
Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b Điều 36.(1) Bộ luật lao động 2019;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e Điều 36.(1) Bộ luật lao động 2019.
Trường hợp không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ: khi xảy ra 01 một trong 03 trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019.
|
||
Legal consequences of non-compliance
Hậu quả pháp lý khi không tuân thủ |
Không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Phải bồi thường cho NSDLĐ:
Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; và
Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019. |
Case 1: If the employer accepts the employee’s return to work under the previously signed labor contract, the employer must pay the employee the following amounts:
Trường hợp 1: NSDLD nhận NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, khi đó, NSDLĐ phải trả cho NLĐ các khoản tiền bao gồm:
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc.
Một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước trong trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước (nếu có).
Case 2: If the employee does not wish to continue working, the employer must pay the employee the following amounts: Trường hợp 2: NLĐ không muốn tiếp tục làm việc, NSDLĐ phải trả cho NLĐ các khoản tiền bao gồm:
Các khoản tiền được nêu tại Trường hợp 1.
Trợ cấp thôi việc.
Case 3: If the employer does not wish to rehire the employee and the employee agrees, the employer must pay the employee the following amounts: Trường hợp 3: NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý, NSDLĐ phải trả cho NLĐ các khoản tiền bao gồm:
Các khoản tiền được nêu tại Trường hợp 1.
Trợ cấp thôi việc.
Một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
|
The same the case of unilaterally terminating the contract illegally.
Tương tự với đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. |
Nguồn: https://ift.tt/gM4QcLP
Map: https://goo.gl/maps/JbCF1FiWPuD2Jsnx6
Thông tin: https://www.google.com.vn/search?q=Apolat+Legal&kponly=&kgmid=/g/11jkvqgmw_
Comments
Post a Comment