Hành vi xâm phạm nhãn hiệu

Hành vi xâm phạm nhãn hiệu

1. Những trường hợp xâm phạm nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 129 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, hành vi vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu sẽ được xác định nếu thực hiện các hành động sau đây mà không có sự cho phép của chủ sở hữu:

Các hành vi bị coi là vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu khi không có sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu bao gồm:

a) Sử dụng dấu hiệu giống với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trong danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu giống với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ trong danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, khi việc sử dụng có thể tạo ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ giống, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ trong danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, khi việc sử dụng có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu giống hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho bất kỳ hàng hoá, dịch vụ nào, kể cả những hàng hoá, dịch vụ không giống, không tương tự và không liên quan đến hàng hoá, dịch vụ trong danh mục mang nhãn hiệu nổi tiếng, khi việc sử dụng có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá hoặc tạo ra ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó và chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu là việc sử dụng dấu hiệu đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu. Để xác định hành vi này, quy trình và các bước xử lý cụ thể được thực hiện như thế nào?

Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại giống hoặc tương tự với tên thương mại đã được sử dụng trước đó cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự đều được coi là vi phạm quyền sở hữu tên thương mại.

2. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm nhãn hiệu

Theo Nghị định 105/2006/NĐ-CP, hành vi bị xem xét là vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu khi có các căn cứ sau:

Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu gồm những yếu tố nào?

Người thực hiện hành vi này không phải là chủ sở hữu quyền trí tuệ và không có sự cho phép từ pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền, trừ khi có các trường hợp ngoại lệ.

Hành vi bị xem xét đang xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Nếu hành vi xảy ra trên internet nhưng hướng đến người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng ở Việt Nam, cũng được xác định là xảy ra tại Việt Nam.

4. Quy định giới hạn quyền sở hữu nhãn hiệu

Theo Nghị định 105/2006/NĐ-CP, yếu tố vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu bao gồm:

Dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, giống hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

Phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, bao gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ

Công ty Luật TNHH Apolat Legal

ĐC: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh

0911 357 447

Website: https://apolatlegal.com/ 

Email: info@apolatlegal.com 

Thông tin: https://www.google.com.vn/search?q=Apolat+Legal&kponly=&kgmid=/g/11jkvqgmw_ 

Map: https://www.google.com/maps?cid=7433707345348932906 

Bài viết gốc trên website của Apolat Legal: https://apolatlegal.com/vi/blog/xam-pham-nhan-hieu/

Comments

Popular posts from this blog

Announcement Of electronic identification for agencies, organizations

Registration for stock mortgage at the Vietnam securities depository and clearing corporation

Announcement of electronic identification for foreigners at the immigration office of HCMC